Các loại trạng từ trong Tiếng Anh

Trạng từ là từ được dùng để cung cấp thêm thông tin về nơi chốn, thời gian, hoàn cảnh, cách thức, nguyên nhân, mức độ, v.v. cho một động từ, một tính tò, một cụm từ hoặc một trạng từ khác.Có nhiều loại trạng từ khác nhau trong tiếng anh, được phân loại theo ý nghĩa của chúng trong câu.

Trạng từ chỉ cách thức (adverbs of manner):

Trạng từ chỉ cách thức cho biết sự việc xảy ra hoặc được thực hiện như thế nào. Trạng từ chỉ cách thức có thể được đùng để trả lời cho các câu hỏi với how.

Eg:

carefully: cẩn thận

 

fast: nhanh angrily: giận dữ
noisily: ồn ào

 

welỉ: tốt, hay badly: xấu, dở
slowly: chậm suddenly: thình lình  

 

Trạng từ chỉ cách thức thưởng đứng ở vị trí cuối câu (end position). Trạng từ tận cùng là – lỵ đồi khi có thể đứng ở vị trí giữa câu (mid position) nếu trạng từ không phải là phần trọng tâm của thông tin.

Eg: He drove off angrily. (Anh ta giận dữ lái xe đi.)
She angrily tore up the letter. (Cô ta giận dữ xé tan lá thư.)

I don’t remember him very well. {Tôi không nhớ anh ta rô lắm.)

Trạng từ chi cách thức thường được thành lập bằng cách thêm -ly vào sau tính từ.

từ.

bad + iy -> badly (xấu, dờ)

happy + ly -> happily (hạnh phúc)

quick + ly -> quickly (nhanh, nhanh chóng)

terrible + ly -> terribly (rẩt, rất tệ)

slow + ly -> slowly (chậm, chậm chạp)

Một số từ tận cùng bằng -ly nhưng là tính từ (adjective) như: friendly
(thân thiện), lonely (cồ đơn), lovely (đáng yêu), cowardly (hèn nhát), silly (ngớ ngẩn), ugly (xấu xí), likely (giống nhau), v.v. Không thể thành lập trạng từ với những tính từ này.
* Một số từ cố trạng từ cùng hình thức vớỉ tính từ:

hard (chăm chi) early (sớm) fast (nhanh) late (trễ) deep (sâu) right(đúng)
wrong (sai) high (cao) near(gần)

Eg: Simon loves fast cars. He drives Very fast.

(Simon rẩt thích những chiếc xe hơi chạy nhanh. Anh ta lái xe rẳt nhanh)
Don’t work too hard. (Đừng làm việc quá vất và.) Luckily I found a phone box quite near.
(May thay tồi tìm thấy một trạm điện thoại ở khá gần.)
The eagle circled high overhead. (Con đợi bàng lượn vòng cao írên đầu.)
She arrived right after breakfast. (Cô ấy đến ngay sau bữa điểm tâm.)
Một số từ có thể có hai trạng từ, một trạng từ có cùng hình thức với tính từ, và một trạng từ tận cùng bẳng -ly có nghĩa khác. + hardly (= almost not): rất ít hầu như
không
Eg: I’m not surprised he didn’t find a job. He hardly tried to find one. (Tồi không ngạc nhiên khi anh ta không tìm được việc. Anh ta hầu như không cố gẳng để tìm.)

lately (= recently): gần đây
Eg: He has come to see me lately. (Gần đây anh ẩy có đến thăm tôi.)
+ nearly (= almost): gần như, suýt
Eg: I nearly missed the bus. (Tôi suýt lở chuyển xe buýt.)
+highly (= very, very much): rất, rất nhiều Eg: She’s a highly intelligent young woman.
(Cô ẩy là một phụ nữ trẻ rất thông minh)

deeply (= very, very much): rất, rất nhiều Eg: He is deeply interested in this project.
(Anh ta rất quan tâm đến kế hoạch này)
* Lưu ý: Well và good đều có nghĩa là ‘tốt, giỏi’, nhưng good là tính từ (adj) và well là trạng từ (adv).
Eg: I like that teacher. He is good and he teaches very well.
(Tôi thích thầy giáo đó. Ông ấy tốt bụng và ông dạy rất giòi.)
She speaks English very well. (Cổ ẩy nói tiếng Anh rất giỏi.)
[NOT goodly; NOT she speaks well English]

Trạng từ chỉ thời gian (adverbs of time):

Trạng từ chỉ thời gian cho biết sự việc xảy ra lúc nào. Trạng từ chi thời gian có thể được dùng để trả ldì cho các câu hòi với when:

then (lúc ấy ị

yesterday (hôm qua)

immediately (ngay lập tức)

at 2 o’clock (vào lúc 2 giờ)

soon (chẳng bao lâu)
now (bây giờ)

tomorrow (ngày mai)

recently (gan đây)

today (hôm nay)

three days ago (ba ngày trước đây)

– Trạng từ chỉ thòi gian thường đứng ở vị trí cuối câu (end position). Eg:
Can you do it now? {Bạn cổ thể làm ngay bây giờ khôngl)

What’s going to happen next? (Ke đến chuyện gì sẽ xảy ra.)
We’ll leave on Monday morning. (Sáng thứ hai chúng (ôi sẽ ra đi.) Trạng từ chỉ thời gian đồi khi có thể ở vị trí đầu câu (front position) để nhấn mạnh hoặc chi sự trái ngược.
Eg: Today I’m going to London (Hôm nay tôi sẽ đi London.)
[nhấn mạnh thời gian]
We’re really busy this week. Last week we had nothing to do.
(Tuần này chúng tôỉ thức sự bận rộn. Tuần trước chúng tôi chẳng làm gì cả.) [chỉ sự trái ngược]
Một số trạng từ chi thời gian như: finally (cuối cùng), soon (chẳng bao lâu), already (đã rồi), last (lần cuối), now (bây giờ), still (vẫn còn), just (vừa mới), cùng có thể đứng ở vị trí giữa câu (mid position); still và just chỉ đứng ở vị trí giữa
câu.
Eg: We’ll soon be home (Chẳng bao lâu nữa chúng ta sẽ về đến nhà.) My father finally agreed to let me go on the trip.
(Cuoi cùng cha tôi đồng ý cho tôi đi đu lịch.)
She is still busy (Cổ ẩy vẫn còn đang bận.)
Mr. Jonson has just gone out. (Ông Jonson vừa mới ra ngoài.)

Trạng từ chỉ nơỉ chốn (adverbs of place):

Trạng từ chỉ nơi chon cho biết sự việc xảy ra nơi nào. Trạng từ nơi chốn có thể được dùng để ưả lời cho câu hỏi vói where.

Eg: upstairs (ở trên lầu), around (quanh), somewhere (đâu đó), here (ở đây), at the office (ở văn phòng)

– Trạng từ chỉ nơi chốn thuờng đứng ở vị trí cuối câu (end position)

Eg: The children are playing upstairs. {Bọn trẻ đang chơi trên lầu.)
Her parents live abroad. (Cha mẹ cô ẩy sống ớ nưởc ngoài.)
I looked for it everywhere. (Tôi tìm nó khấp nơi.)
Don’t throw orange peel out of the window.
(Đừng ném vỏ cam ra ngoài cửa sổ.)
Trạng từ chi nơi chốn đôi khi cũng có thể đứng ở vị trí đầu câu, nhất là trong văn chương và khi trạng từ không phải là trọng tâm cùa câu

Trạng từ chỉ tần suất (adverbs of frequency):

Trạng từ chỉ tần suất cho biết sự việc xảy ra thường xuyên như thế nào. Trạng từ chi tần suẩt có thể được dùng để trả lời câu hỏi với how often:

always (luôn luồn) usually (thường xuyên)

often (thường) occasionally (thình thoảng)

sometimes (thỉnh thoảng, đôi khỉ) seldom (ít khi)
never (không bao giờ) rarely (hiểm khi)

hardly (hầu như không)

Trạng từ chỉ tần suất thường đứng ở vị trí giữa câu (mid position). Eg: He is constantly in debt, (ông ẩy thường xuyên mẳc nợ.)
I’ll never agree to the demands.
(Tôi sẽ không bao giờ đồng ý với yêu cầu của họ.)

Mary sometimes goes to the cinema with Tom.
(Mary thỉnh thoảng có đi xem phim với Tom.)
She has never written to me.

( Cô ấy chưa bao giờ viết thư cho tôi.)
Tuy nhiên trạng từ chỉ tần suất thường đứng trước trợ động từ khi trợ động từ được nhấn mạnh và khi trợ động từ đứng một mình trong câu trả lời ngắn.

Eg: I never can understand him. (Tôi không bao giờ hiểu được anh ta.) Have you ever met her again? – Yes, I sometimes have.
(Anh có bao giờ gặp lại cô ấy không? – Có, thi thoảng tôi có gặp.)
Một số trạng từ chi tần suất như usually, normally, often, frequently, sometimes và occasionally cũng có thể đứng ở vị trí đầu câu hoặc cuối câu để nhấn mạnh hoặc để chỉ sự tương phản.

 

Trạng từ chỉ mức độ

Trạng từ chỉ mức độ cho biết mức độ (ít, nhiều.,.) của một tính chất hoặc một đặc tính:

 

too (quá) absolutely (tuyệt đối)
extremely (vô càng) nearly (gần như)
very (rẩí) quite (khá)
almost (gần như) enough (đủ)
really (thực sự) just (đúng, vừa đù)

 

Trạng từ chỉ mức độ thưdng đứng trước tính từ hoặc trạng từ mà nó bổ nghĩa.

Eg: I’m very pleased with your success. (Tôi rất vui với thành công cùa bạn.) They spoke too quickly for us to understand.

(Họ nói quá nhanh chúng tôi không thể hiểu được.) Nhung enough đứng sau tính từ hoặc trạng từ.
Eg: The box isn’t big enough. (Cái hộp không đủ to.) You should write clearly enough for us to read.
(Anh nên viết rõ để chứng tôi đọc được.)

Một số trạng từ chỉ mức độ có thể bổ nghĩa cho động từ như almost, barely, hardly, just, nearly, quite, rather, realty, scareỉy thuờng đứng ở vị trí giữa câu
(trước động từ chính, sau động tử be và trợ động từ.)
Eg: I really enjoyed it. {Tôi thực sự íh(ch điều đó.)
This hammer is just the thing I need, (Cái búa này đúng ỉà cái tôi cần.)

 

Trạng từ chỉ nghi vấn (interrogative adverbs):

 

Trạng từ nghi vấn ỉà các trạng từ được dùng để đặt câu hỏi: where, when, why, how.
• Where (ở đâu): được đùng để hỏi nơi chốn.
Eg: Where đo you live? -In London. (Bạn song ở đâu? – Ở London.)

When (khi nào): được dùng để hỏi thòi gian
Eg: When have we got a history lesson? – On Monday.
(Khi nào cứng ta có giở lịch sử? – Thứ hai.)
Why (tại sao): được dùng để hòi lý do
Eg: Why were you late? – Because my car broke down,
(Sao bạn đến muộn vậy? – V ì xe tôi bị hư.)
Why not có thể được dùng để đua ra một để nghị hoặc đồng ý với một đề nghị.

Eg: Why not give her some flowers? (Sao không tặng hoa cho cô ẩy?)

Let’s go to the cinema. – Why not?
(Chúng ta đi xem phim đi – Sao lợi không nhỉ?)
Why don’t you/ we…? Cũng có thể được dùng đua ra lòi đề nghị hoặc gợi ý. Eg: Why don’t you give her some flowers?
(Sao bạn không tặng hoa cho cô ấy nhi?)
How (như thế nào, bàhg cách nào): được dùng để hòi cách thức Eg: How do you spell the verb ‘practice’? – P-R-A-C-T-I-C-E.
(Bạn đánh vần động từ ‘practice’ như thê nào? – P-R-A-C-T-I-C-E.)

How do you go to school? – By bicycle. (Bạn đi học bằng phương tiện gì? – Xe đạp.)
How + be +(a person) được dùng để hỏi về sức khỏe của người nào đó.

Eg: How are the children? – They’re very well.
(Bọn trẻ thế nào? – Chúng khỏe.)
How are you? – Fine, thanks ịBạn khỏe không? – Khỏe, căm ơn.) How cũng có thể được dùng để hỏi về tâm trạng. Eg: How does she look today? – Tired

(Hôm nay trông cô ẩy the nào? – Mệt mỏi.)
How + be + (a thing) ? được đùng để yêu cầu mô tà điều gi đó.
Eg: How was the film? – Very good. [= What was the film like?]

ịPhỉm thế nào? – Rẩt hay)
How’s your new job? – So boring. [= W hat’s your new job like?]
(Công việc mới của bạn thế nào? – Chán ngắt)
How + adjective/ adverb: how much, how many, how long, how old, how often, how far, how high, how fast…. được dùng để hòi kích thước, số lượng, mức độ,
khoảng cách v.v
Eg: How long is this desk? – 135 centimeters.
(Cái bàn này dài bao nhiêu? ~ Ỉ35cm)
How old are you? – fifteen. (Bạn bao nhiêu tuổi?- 75.)
How often do you go swimming? – twice a week. (Bao lâu bạn đi bơi một lần? – ỉ tuần 2 lần.)
How far is your house? – about one kilometers.
(Nhà bạn cách đây bao xa? – Khoáng Ikm.)
– Trạng từ nghi vấn luôn đứng đầu câu.
Eg: Why did say that? (Tại sao anh nói thế?)
How did you come here? (Anh đến đây bằng phương tiện gì?)

Trạng từ quan hệ (relative adverbs):

Trạng từ quan hệ when (mà, khi), where (nơi mà), why (vì sao), có thể được dùng để giới thiệu các mệnh đề quan hệ sau các danh từ chỉ thời gian (when), nơi chốn (where) và lý đo (why).
Eg: I’ll never forget the day when I first met you.

(Tôi sẽ không bao giờ quên cái ngày mà tôi gặp anh lần đầu.)